Tiêu chuẩn và quy chuẩn đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý chất lượng sản phẩm, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và thúc đẩy hoạt động thương mại. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ khái niệm, phân loại và vai trò của tiêu chuẩn và quy chuẩn.
Mục lục
Khái niệm
Tiêu chuẩn là gì?
Tiêu chuẩn là một cách thức được thống nhất để thực hiện một việc gì đó nhằm đảm bảo chất lượng, an toàn, nhất quán và độ tin cậy. Chúng có thể áp dụng cho sản phẩm, dịch vụ, quy trình, hệ thống hoặc vật liệu.
Các tiêu chuẩn được thiết lập bởi các cơ quan có thẩm quyền, các chuyên gia hoặc sự đồng thuận giữa các bên liên quan. Các tiêu chuẩn có thể mang tính tự nguyện hoặc bắt buộc, tùy thuộc vào nguồn gốc và mục đích của chúng.
Và cuối cùng, tiêu chuẩn có thể có nhiều loại, phạm vi và lĩnh vực áp dụng khác nhau.
Một số ví dụ về tiêu chuẩn là:
- Mét là đơn vị đo chiều dài tiêu chuẩn trong Hệ Đơn vị Quốc tế (SI)
- Tiêu chuẩn ISO 9001 quy định các yêu cầu đối với hệ thống quản lý chất lượng
- Tiêu chuẩn BS 7671 của Anh quy định các quy định về nối dây để lắp đặt điện.
- Tiêu chuẩn Úc AS 3959 cung cấp hướng dẫn về cách xây dựng các tòa nhà ở những khu vực dễ xảy ra cháy rừng.
Vai trò chức năng của Tiêu chuẩn hóa
Tiêu chuẩn hoá là công tác quan trọng để ổn định và phát triển sản xuất, đảm bảo chất lượng, nâng cao năng suất lao động và tiết kiệm. Tiêu chuẩn hoá có những chức năng sau:
- Chức năng chất lượng: Quy định chất lượng sản phẩm theo yêu cầu của người tiêu dùng và khả năng của sản xuất, đề ra những “chỉ tiêu chất lượng tương lai” để hướng dẫn việc nâng cao chất lượng.
- Chức năng thống nhất hoá: Đề ra những kiểu, loại mặt hàng thống nhất, hợp lý, có cơ sở khoa học cho các ngành kinh tế quốc dân, tránh hỗn loạn và lãng phí trên thị trường.
- Chức năng lắp lẫn: Quy định những mối liên hệ giữa các máy móc, chi tiết, bộ phận để có thể lắp ráp, thay thế và sửa chữa dễ dàng, đơn giản hoá và chuyên môn hoá sản xuất.
- Chức năng tiết kiệm: Hạn chế các hao phí lao động và tư liệu sản xuất, làm cho sản phẩm có giá trị sử dụng cao, giảm giá thành.
- Chức năng pháp lý: Là cơ sở pháp lý để giải quyết mọi vấn đề liên quan đến kỹ thuật, do Nhà nước ban hành và quản lý.
- Chức năng giáo dục: Giúp người học và người làm quen với những nguyên tắc của tiêu chuẩn hoá, tích cực tham gia vào việc xây dựng và chấp hành các tiêu chuẩn.
Ngoài ra, tiêu chuẩn hoá còn có các chức năng khác như đơn giản hoá, hệ thống hoá,… Tất cả những chức năng này đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau và tuỳ theo từng mục đích, yêu cầu của đối tượng tiêu chuẩn hoá mà có những tác dụng khác nhau.
Các loại tiêu chuẩn
Tuỳ theo phạm vi có hiệu lực của tiêu chuẩn ở những mức độ khác nhau (trong toàn quốc hay trong một bộ, trong một tỉnh hay trong một xí nghiệp) mà tiêu chuẩn được phân thành các cấp như sau:
Tiêu chuẩn Quốc gia – khu vực
Là những tiêu chuẩn do mỗi quốc gia xây dựng và ban hành áp dụng trong phạm vi lãnh thổ của mình. Tiêu chuẩn nhà nước được xây dựng cho những đối tượng cơ bản quan trọng có liên quan tới nhiều ngành, chính trị, kinh tế, kỹ thuật lớn. Tiêu chuẩn quốc gia là cấp tiêu chuẩn có hiệu lực cao nhất trong các cấp tiêu chuẩn của quốc gia.
Một số tiêu chuẩn quốc gia, khu vực phổ biến:
- Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN): do các Bộ/ngành xây dựng và Bộ Khoa học Công nghệ công bố.
- Tiêu chuẩn Indonesia (SNI): do Badan Standardisasi Nasional Indonesia ban hành.
- Tiêu chuẩn Úc và New Zealand (AS/NZS): do Hội đồng Tiêu chuẩn Úc và New Zealand công bố.
- Tiêu chuẩn Mỹ (ANSI)
- Tiêu chuẩn Nhật (JIS)
- Tiêu chuẩn Đức (DIN)
- Tiêu chuẩn Châu Âu (EN): do các tổ chức tiêu chuẩn quốc gia Châu Âu xây dựng.
- Tiêu chuẩn ASEAN: do các nước thành viên ASEAN thông qua và áp dụng.
Têu chuẩn công nghiệp
Tiêu chuẩn trong công nghiệp là những quy định hoặc nguyên tắc được thiết lập và chấp nhận rộng rãi trong một ngành công nghiệp cụ thể. Những tiêu chuẩn này đảm bảo rằng các sản phẩm công nghiệp được sản xuất một cách nhất quán và tương tác một cách liền mạch. Ví dụ, nhờ có tiêu chuẩn mà chúng ta có thể thực hiện cuộc gọi và truy cập thông tin trên điện thoại di động của mình, và rằng tivi của chúng ta có thể nhận và giải mã tín hiệu phát sóng.
Tiêu chuẩn công nghiệp có thể là một quy tắc hoặc yêu cầu, và chúng giải quyết một loạt các vấn đề – từ việc làm cho sản phẩm hoạt động tốt hơn, đến việc làm cho chúng tương thích và có thể hoạt động với các sản phẩm khác, đến việc đảm bảo an toàn cho người lao động sản xuất và người tiêu dùng.
Khi các nhà sản xuất phát triển sản phẩm theo các tiêu chuẩn đã được xác định trước, quá trình phát triển sản phẩm được đơn giản hóa. Điều này rút ngắn thời gian cần thiết để một sản phẩm ra mắt thị trường. Cuối cùng, tiêu chuẩn thúc đẩy sự phát triển và triển khai của các công nghệ ảnh hưởng và biến đổi cách chúng ta sống, làm việc và giao tiếp.
Tiêu chuẩn công nghiệp phải trải qua quá trình phát triển chính thức. Ví dụ về tiêu chuẩn Wi-Fi. Các cộng đồng tiêu chuẩn hóa tại một tổ chức phát triển tiêu chuẩn (SDO), như IEEE, IEC (Ủy ban Tiêu chuẩn hóa Quốc tế về Điện và Điện tử) hoặc ISO (Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế), đánh giá khách quan về khả năng thực hiện được và tầm quan trọng của một tiêu chuẩn tiềm năng và sau đó phát triển tiêu chuẩn. Tiêu chuẩn sau đó được SDO phân phối và duy trì sau khi nó đã được chấp nhận.
Căn cứ vào lĩnh vực áp dụng, các tiêu chuẩn công nghiệp được phân thành nhiều nhóm khác nhau:
- Tiêu chuẩn kỹ thuật: quy định các yêu cầu về kỹ thuật đối với sản phẩm, vật liệu, kết cấu,… Ví dụ: Tiêu chuẩn Thép ASTM A36: Thép ASTM A36 có hàm lượng cacbon tối đa là 0,29%, Cường độ kéo tối thiểu của thép ASTM A36 là 250 MPa.
- Tiêu chuẩn chất lượng: quy định các yêu cầu để quản lý và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Ví dụ ISO 9001 về hệ thống quản lý chất lượng.
- Tiêu chuẩn môi trường: quy định các yêu cầu bảo vệ môi trường trong sản xuất. Ví dụ ISO 14001 về hệ thống quản lý môi trường.
- Tiêu chuẩn an toàn thực phẩm: quy định yêu cầu đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Ví dụ ISO 22000 về hệ thống quản lý an toàn thực phẩm.
- Tiêu chuẩn công nghệ thông tin: quy định các yêu cầu kỹ thuật và tính tương thích trong lĩnh vực CNTT. Ví dụ tiêu chuẩn ISO/IEC 27001 về an toàn thông tin. Tiêu chuẩn IEEE 802 cho mạng wifi đang sử dụng hiện tại.
- Tiêu chuẩn xây dựng: quy định các yêu cầu cho công trình xây dựng, vật liệu xây dựng.
- Tiêu chuẩn năng lượng: quy định yêu cầu sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Tiêu chuẩn y tế: quy định các yêu cầu để đảm bảo chất lượng các sản phẩm và dịch vụ y tế. Ví dụ: Tiêu chuẩn ISO 13485: Tiêu chuẩn này giúp quản lý chất lượng trong suốt vòng đời của một thiết bị y tế.
- Tiêu chuẩn đo lường chất lượng: quy định các yêu cầu về đo lường và kiểm định chất lượng sản phẩm, hàng hoá.
- Tiêu chuẩn về an toàn lao động: quy định các biện pháp đảm bảo an toàn cho người lao động.
Tiêu chuẩn Quốc tế
Tiêu chuẩn quốc tế là những quy định hoặc nguyên tắc được thiết lập và chấp nhận rộng rãi trên phạm vi toàn cầu. Những tiêu chuẩn này được xây dựng dựa trên sự đồng thuận của các chuyên gia từ nhiều quốc gia khác nhau, và thường được các tổ chức quốc tế hoặc liên quốc chịu trách nhiệm phát triển và duy trì.
Một số ví dụ về các tiêu chuẩn quốc tế phổ biến bao gồm:
- ISO (Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế): Đây là một tổ chức phi chính phủ toàn cầu bao gồm các cơ quan tiêu chuẩn quốc gia của 165 quốc gia. ISO đã phát triển hơn 23.000 tiêu chuẩn quốc tế, bao gồm các tiêu chuẩn cho công nghệ, an toàn sản phẩm, môi trường và xã hội.
- IEC (Ủy ban Tiêu chuẩn hóa Quốc tế về Điện và Điện tử): IEC là tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế hàng đầu cho tất cả các lĩnh vực điện và điện tử. IEC đã phát triển hơn 10.000 tiêu chuẩn, bao gồm các tiêu chuẩn cho thiết bị điện, hệ thống năng lượng, robot và công nghệ thông tin.
- ITU (Liên minh Bưu điện Quốc tế): ITU là một cơ quan của Liên Hợp Quốc chuyên về các vấn đề liên quan đến thông tin và viễn thông. ITU đã phát triển hàng ngàn tiêu chuẩn (gọi là “Báo cáo kỹ thuật” hoặc “Khuyến nghị”) để đảm bảo rằng các mạng viễn thông và thông tin hoạt động một cách hiệu quả và an toàn trên toàn cầu.
Những tiêu chuẩn này giúp đảm bảo rằng các sản phẩm, dịch vụ và hệ thống hoạt động một cách an toàn, hiệu quả và có thể tương thích với nhau. Chúng cũng giúp thúc đẩy sự hợp tác quốc tế và giúp doanh nghiệp có thể hoạt động một cách hiệu quả trên thị trường toàn cầu.
Ngày nay cùng với sự phát triển kinh tê’ xu hướng toàn cầu hoá hoạt động thương mại, dịch vụ,… chất lượng dã được nhìn một cách toàn diện hơn, đứng đắn hơn.
Trong xu thế quốc tế hoá hiện nay, chất lượng sản phẩm đã trở thành vũ khí cạnh tranh quan trọng, là nhân tô’ chủ yếu trong chính sách phát triển kinh tê’ của các nước và đã trở thành yếu tô’ dược quan tâm đặc biệt của các nhà kinh doanh, quản lý và người tiêu dùng.
Với các tiêu chuẩn riêng của mỗi quốc gia thậm chí cả các tiêu chuẩn khu vực trên thế giới đã nêu ở trên, thực tế có thể nói trong nhiều thập kỷ qua, mọi người chưa hiểu hết hoặc chưa tìm cách để hiểu chất lượng một cách hợp lý và hữu hiệu vì thế đã dẫn đến những nhầm lẫn đáng tiếc
Nguồn tham khảo: